Nội dung bài viết
Khi chuẩn bị bản mô tả sáng chế, trước tiên tác giả sáng chế cần bắt đầu từ việc soạn thảo phần yêu cầu bảo hộ, cụ thể nên tiến hành thiết lập các điểm yêu cầu bảo hộ độc lập, phụ thuộc.
Sau khi soạn thảo yêu cầu bảo hộ, phần mô tả sáng chế phía trên chỉ để minh họa và làm rõ thêm phần yêu cầu bảo hộ, mọi thông tin ở phần mô tả sáng chế trước đó chỉ nhằm làm rõ các dấu hiệu kỹ thuật nêu trong phần yêu cầu bảo hộ.
a. Thiết lập điểm yêu cầu bảo hộ hẹp nhất và rộng nhất có thể
Thường khi bắt đầu viết một điểm yêu cầu bảo hộ, tác giả sáng chế cần phải hình dung được tập hợp tất cả các dấu hiệu kỹ thuật dù là cơ bản hay không cơ bản, sau đó mô tả tập hợp tất cả các dấu hiệu kỹ thuật cơ bản/ không cơ bản đó vào trong một điểm yêu cầu bảo hộ độc lập trước.
điều này sẽ giúp cho tác giả sáng chế khái quát được hết tất cả các dấu hiệu kỹ thuật của sáng chế và thiết lập được điểm yêu cầu bảo hộ hẹp nhất (tức là chứa nhiều dấu hiệu kỹ thuật nhất).
Sau đó, từ điểm yêu cầu bảo hộ hẹp nhất, tác giả sáng chế sẽ loại bỏ các giới hạn và/ hoặc thay thế các thuật ngữ từ nghĩa cụ thể thành từ có nghĩa chung/ rộng nhất, công việc này phải được thực hiện lặp đi lặp lại cho đến khi điểm yêu cầu bảo hộ đó chứa hầu hết các dấu hiệu kỹ thuật là cơ bản và được sử dụng các thuật ngữ có nghĩa chung nhất có thể.
Cuối cùng có được điểm yêu cầu bảo hộ rộng nhất có thể.
b. Lựa chọn từ ngữ, thuật ngữ trong yêu cầu bảo hộ, tránh sự thiết nhất quán
Như phần trước có đề cập, các điểm yêu cầu bảo hộ nên được thể hiện từ lúc hẹp nhất cho đến khi điểm yêu cầu bảo hộ trở nên rộng nhất có thể nhờ vào việc lượt bỏ các chi tiết, dấu hiệu kỹ thuật không cơ bản, và thay thế các thuật ngữ sử dụng từ nghĩa cụ thể, chi tiết đến thuật ngữ có nghĩa bao quát, khái quát hơn.
Như vậy, việc lựa chọn từ ngữ, thuật ngữ trong yêu cầu bảo hộ là việc cực kỳ quan trọng, ảnh hưởng đến phạm vi bảo hộ rộng hay hẹp của sáng chế, tác giả sáng chế phải thận trọng trong việc lựa chọn từ ngữ để mô tả sáng chế.
Việc lựa chọn từ ngữ không chỉ để thể hiện được sáng chế dưới dạng cơ bản nhất mà còn để thể hiện được những phương án khác về sáng chế mà đối thủ cạnh tranh có thể sử dụng để tránh né phạm vi bảo hộ của sáng chế nhằm thu được lợi ích từ việc sử dụng sáng chế mà nằm ngoài phạm vi bảo hộ của sáng chế mặc dù đối tượng sử dụng đó tương đương với sáng chế đang được bảo hộ.
Tác giả sáng chế cần xem xét việc thể hiện mỗi điểm yêu cầu bảo hộ bằng cách dùng các thuật ngữ, từ ngữ có ý nghĩa và phạm vi mà thường được dùng trong các lĩnh vực kỹ thuật có liên quan vì đây sẽ là cách để giải thích hoặc diễn giải khi có sự tranh chấp, xâm phạm xảy ra, khi đó từng ý, từng mệnh đề, từng câu, từng chữ, từng từ sẽ được phân tích rất chi tiết để xác định được yếu tố xâm phạm quyền đối với sáng chế có thực sự tồn tại trong tình huống đó hay không.
Ngoài ra, để tránh việc thiếu nhất quán trong việc sử dụng từ ngữ, thuật ngữ trong yêu cầu bảo hộ, tác giả sáng chế cần phải liệt kê ra hết đầy đủ các dấu hiệu kỹ thuật ra và đánh số, ký hiệu thứ tự cho từng dấu hiệu kỹ thuật, sau đó lựa chọn các từ ngữ, thuật ngữ có ý nghĩa phù hợp và được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực kỹ thuật tương ứng, sau đó xem xét đến việc thay thế bằng các từ có ý nghĩa rộng và khái quát nhất để tránh làm hẹp phạm vi bảo hộ của sáng chế.
Tiếp đến, sau khi có được danh sách tập các dấu hiệu kỹ thuật đã liệt kê trước đó, khi sử dụng các dấu hiệu kỹ thuật trong phần yêu cầu bảo hộ cần phải lưu ý đến việc mô tả chúng trong phần mô tả sáng chế phải nhất quán và thống nhất với nhau, sự thiếu nhất quán bất kỳ có thể gây nghi ngờ về phạm vi bảo hộ sáng chế và làm cho yêu cầu bảo hộ trở nên không rõ ràng, không được minh họa đúng như ở phần mô tả sáng chế hoặc làm cho yêu cầu bảo hộ có thể bị từ chối về mặt hình thức.
c. Các biến thể, phương án khác của yêu cầu bảo hộ và của sáng chế
Khi thiết lập điểm yêu cầu bảo hộ, tác giả sáng chế phải không ngừng suy nghĩ về các biến thể, phương án thực hiện khác của sáng chế.
Tác giả sáng chế cần đặt mình ở gốc độ của đối thủ cạnh và đặt câu hỏi : “nếu muốn sử dụng sáng chế này mà không cần phải xin phép thì mình sẽ phải sản xuất, chế tạo như thế nào để lách ra khỏi phạm vi bảo hộ sáng chế?”, từ câu hỏi đó, tác giả sáng chế sẽ phải suy nghĩ thêm các phương án, biến thể khác của sáng chế, cụ thể là các dấu hiệu kỹ thuật khác mà vẫn đạt được mục đích của sáng chế đã đề ra, sau đó cố gắn đưa các phương án thực hiện khác nhau của sáng chế vào trong bản mô tả và trong yêu cầu bảo hộ sáng chế.
d. Tránh các dấu hiệu kỹ thuật không cần thiết làm giới hạn phạm vi bảo hộ của sáng chế.
Khi soạn thảo yêu cầu bảo hộ, tác giả sáng chế sẽ phải rà soát liên tục các điểm yêu cầu bảo hộ, sử dụng các từ ngữ, thuật ngữ có nghĩa khái quát và rộng nhất có thể, loại bỏ các dấu hiệu kỹ thuật không cần thiết hoặc các dấu hiệu kỹ thuật chỉ để bổ trợ hiệu năng của sáng chế, những dấu hiệu kỹ thuật không cơ bản này vẫn có thể được bảo hộ, tuy nhiên nên xem xét và đặt chúng ở các điểm yêu cầu bảo hộ phụ thuộc thay vì đặt vào trong điểm yêu cầu bảo hộ độc lập.
Do đó, tác giả sáng chế phải có trách nhiệm chỉ ra rằng dấu hiệu kỹ thuật nào thật sự cần thiết để sáng chế đạt được mục đích ban đầu đã đề ra, và tốt hơn hết nên suy nghĩ, tư duy thêm các phương án, biến thể khác của dấu hiệu kỹ thuật, sau đó lựa chọn từ ngữ, thuật ngữ khái quát nhất cho các phương án để cho vào điểm yêu cầu bảo hộ, nếu không thể tìm được các từ ngữ khái quát, có thể viết hẳn ra thành một điểm yêu cầu bảo hộ độc lập khác, điều này thường được sử dụng cho các sáng chế mà có thể có nhiều phương án thực hiện khác nhau.
e. Sử dụng đa dạng yêu cầu bảo hộ trong bản mô tả sáng chế
Trong trường hợp, một sáng chế được đề cập đến hai hoặc nhiều đối tượng bảo trở lên, ví dụ: sáng chế yêu cầu bảo hộ cả về thiết bị, phương pháp dò tìm mỏ khoáng sản.
Có thể thấy sáng chế đang đề cập đến hai đối tượng, một là thiết bị dò tìm mỏ khoáng sản và hai là phương pháp dò tìm mỏ khoáng sản mà có sử dụng đến thiết bị đã nêu.
Trong trường hợp này, sáng chế cần được thể hiện tối thiểu có hai dạng yêu cầu bảo hộ độc lập, một là dạng yêu cầu bảo hộ cho thiết bị và hai là dạng yêu cầu bảo hộ cho phương pháp.
Việc thể hiện nhiều loại yêu cầu bảo hộ nhằm mục đích thể hiện được hết bản chất các đối tượng mà sáng chế yêu cầu bảo hộ, và cũng để nói cho thẩm định viên sáng chế biết rằng trong sáng chế này có tối thể hai đối tượng được đề cập khác nhau về hình thái nhưng giống nhau về bản chất.