Làm thế nào để có thể bảo hộ Tên thương mại / Tên doanh nghiệp đúng quy định pháp luật?

by admininss
Làm thế nào để có thể bảo hộ Tên thương mại / Tên doanh nghiệp đúng quy định pháp luật?

Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. Để được pháp luật SHTT bảo hộ dưới danh nghĩa là tên thương mại của tổ chức, cá nhân, cần phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 78 Luật SHTT, bao gồm:

  • Chứa thành phần tên riêng để phân biệt;
  • Không trùng và tương tự tới mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước đó;
  • Không trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn với tên thương mại của người khác đã sử dụng trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.

Quyền SHCN đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở thực tiễn sử dụng hợp pháp tên thương mại đó tương ứng với khu vực (lãnh thổ) và lĩnh vực kinh doanh mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký. Thường thì tên của doanh nghiệp trong đăng ký kinh doanh cũng chính là tên thương mại của doanh nghiệp.

Trong một số tình huống nhất định để xác định phạm vị bảo hộ của Tên thương mại, chúng ta phải biết được thời điểm chính xác để tên thương mại được xem là bảo hộ.

Theo quy định tại Điều 76 Luật SHTT, điều kiện chung để tên thương mại được bảo hộ là tên thương mại phải có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.

Khi đáp ứng điều kiện bảo hộ thì quyền SHCN đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký[2]. Điều 16(2) Nghị định số 103/2006/NĐ-CPquy định:

“Phạm vi quyền đối với tên thương mại được xác định theo phạm vi bảo hộ tên thương mại, gồm tên thương mại, lĩnh vực kinh doanh và lãnh thổ kinh doanh trong đó tên thương mại được chủ thể mang tên thương mại sử dụng một cách hợp pháp.

Việc đăng ký tên gọi của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong thủ tục kinh doanh không được coi là sử dụng tên gọi đó mà chỉ là một điều kiện để việc sử dụng tên gọi đó được coi là hợp pháp”.

Với các quy định trên, thời điểm tên thương mại được bảo hộ là thời điểm được chủ thể mang tên thương mại đó sử dụng hợp pháp trên thực tế. Vì vậy, chúng tôi cho rằng, để được pháp luật bảo hộ, bên cạnh các điều kiện được quy định tại Điều 76 và điều 78 Luật SHTT, tên thương mại trước hết phải là tên của cơ sở kinh doanh, có nghĩa là cơ sở kinh doanh đó phải được hình thành và được đăng ký kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật.

Mặc dù việc đăng ký tên gọi của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong thủ tục kinh doanh không được coi là sử dụng tên gọi đó nhưng đó là một điều kiện để việc sử dụng tên gọi đó được coi là hợp pháp.

Như vậy, dù động tác đăng ký kinh doanh tại Sở kế hoạch đầu tư không phải là điều kiện đủ để phát sinh quyền đối với Tên thương mại, nhưng là điều kiện cần để xem xét Tên thương mại đó được bảo hộ.

Một điều kiện quan trọng khác để tên thương mại được bảo hộ là phải được chính chủ thể mang tên thương mại đó sử dụng một cách hợp pháp. Vì xét về bản chất, chức năng của tên thương mại là nhằm phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương mại với chủ thể kinh doanh khác trong cùng khu vực kinh doanh và lĩnh vực kinh doanh.

Điều 124 khoản 6 Luật SHTT Việt Nam quy định sử dụng tên thương mại “là việc thực hiện hành vi nhằm mục đích thương mại bằng cách dùng tên thương mại để xưng danh trong các hoạt động kinh doanh, thể hiện tên thương mại trong các giấy tờ giao dịch, biển hiệu, sản phẩm, hàng hóa, bao bì hàng hóa và phương tiện cung cấp dịch vụ, quảng cáo”.

Căn cứ vào Điều 123 Luật SHTT, các hành vi sử dụng trên phải do chủ sở hữu tên thương mại hoặc chủ thể khác được chủ sở hữu tên thương mại cho phép thực hiện.

Như vậy, việc xem xét chủ sở hữu tên thương mại có thật sự đã sử dụng tên thương mại (đúng theo quy định của pháp luật) không cũng là một cơ sở quan trọng để tên thương mại đó được bảo hộ.



[1]Được quy định tại khoản 21 Điều 4 Luật SHTT.

[2]Quy định tại Điều 6(3(b)) Luật SHTT, Điều 6(3) Nghị định số 103/2006/NĐ-CP.

Related Posts

Leave a Comment